Chủ Nhật, 26 tháng 9, 2021

Cá ong, cá xọc đen - Leporinus fasciatus

Cá ong còn được gọi là cá ong bắp mỹ, cá sọc đen. Cá có tên tiếng anh là Banded Leporinus, tên khoa học là Leporinus fasciatus. Cá ong có nguồn gốc sông Amzon, Nam Mỹ. Cá ong thường di cư hàng năm vào mùa mưa và thường được tìm thấy ở các khu vực rừng ngập nước hoặc những lòng sông nhiều đá.

Cá xọc đen có những dải vàng đen xen kẽ nhau, thân hình thon dài khá giống với loài ong vò vẽ. Cá ong khi nhỏ có năm vạch đen trên cơ thể, khi trưởng thành chúng phát triển thành mười vạch trên cơ thể. Cá ong trưởng thành ở 15 cm và có thể dài tới 25 cm.


Cá ong trưởng thành thường xuất hiện ở các khu vực đá của vùng nước chảy xiết. Cá ong ăn tạp, chúng ăn sinh vật đáy như giun, giáp xác, côn trùng, tảo, thực vật và cả mùn bã hữu cơ trong tự nhiên. Cá ong  sẽ chấp nhận hầu hết những thứ được cung cấp, tuy vậy tốt nhất bạn nên tránh thực phẩm chứa hàm lượng protein cao.

Trong tự nhiên, dạ dày của cá ong hoang dã được phát hiện có chứa hỗn hợp các loại trái cây, cỏ, thực vật và trong một trường hợp là cá nhỏ hơn. Cá ong có răng cửa sắc nhọn dễ dàng ăn thịt ốc.


Cá có một khả năng nhảy cao vô cùng ấn tượng vì vậy bể cần có nắp đậy. Có thể nuôi một đàn cá ong từ 6 con hoặc nhiều hơn nếu bể cá đủ lớn. Chúng cũng có thể hung dữ với những cá thể đồng loại, và một số trường hợp cắn vây cá cùng bể.  


Môi trường ưa thích của cá ong là nhiệt độ :  20-28 ° C; pH :  5,0 - 7,5; độ cứng :  18 - 268 ppm. Bể cá ong nên có nhiều lũa, đá để chúng lẩn trốn. 



Cá ong là loài cá di cư nên chúng thường không sinh sản trong môi trường nuôi nhốt. Nhưng phạm vi sống hoang dã của cá rất lớn; cá ong được coi là không có nguy cơ bị đánh bắt quá mức để buôn bán cá cảnh.


Trong tự nhiên, cá ong đẻ trứng. Các cặp riêng biệt sinh sản ở những nơi cỏ dại mọc dày đặc. Con đực có xu hướng ở lại nơi có tổ trứng. Quá trình sinh sản diễn ra từ tháng 12 đến tháng 5. 

Thứ Sáu, 24 tháng 9, 2021

Cá nô lệ, cá mút rong, cá bống vàng - Algae eater

Cá nô lệ hay còn gọi là cá mút rong, cá may, cá tổ ong, cá hút bụi, cá nút tay, cá vệ sinh, cá bống vàng. Cá nô lệ có tên tiếng anh là Algae eater, tên khoa học là Gyrinocheilus aymonieri. Cá mút rong phân bố ở một số nước Đông Nam Á và đồng bằng sông Cửu Long. 

Cá nô lệ vẫn thường được xem là thực phẩm chế biến các món ăn ngon. Cá nô lệ rất dễ nuôi và màu sắc cũng khá bắt mắt. Ngoài tự nhiên cá có thể đạt tới kích thước 17 cm. 

Cá nô lệ loài cá ăn tạp, cực kỳ dễ nuôi và ưa thích sống trong môi trường nước sạch. Loài cá này cũng có tập tính quẫy bùn nên đôi khi sẽ làm đục nước bể.

Cá mút rong có miệng biến đổi thành hình dạng tựa như giác hút. Chính vì thế mà chúng có thể bám vào các bề mặt đá hoặc thành bể. Trong bể cá, cá nô lệ hút rong rêu, thức ăn thừa và các chất bẩn phù du, giúp bể sạch hơn.

Cá bống vàng

Cá mút rong có tập tính tranh dành lãnh thổ rất mạnh, cá nô lệ thường tranh giành địa bàn lẫn nhau và với cả những loài cá khác. Cá nô lệ phát triển nhanh và mạnh nhất trong bể thuỷ sinh lớn hơn 30 gallon. Khi mới setup bể thì không nên vội thả cá vào. Bể nên bố trí nhiều cây thuỷ sinh, lũa, đá để chúng dễ lẩn trốn và cũng là nơi cung cấp thức ăn.



Nhiệt độ phù hợp nhất cho bể nuôi cá nô lệ là từ 23 đến 27 độ C. Loài cá này ưa thích nước cạn, chảy chậm. Không nên nuôi cá nô lệ trong bể cá dĩa hoặc cá thần tiên bởi 2 loài cá này sẽ không được yên thân vì bị cá nô lệ quấy rầy.

Bạn cũng cần đảm bảo hàm lượng oxy đầy đủ cho cá nô lệ, chúng không có thói quen ngoi lên mặt nước tìm ôxy. Cá nô lệ sẽ cam chịu dưới đáy bể và chết lúc nào không hay. 

Cá nô lệ khi trưởng thành cũng rất hung hãn, chúng có thể rượt theo và mút nhớt bất kỳ loài cá nào, kể cả kích thước lớn hơn.

Cá nô lệ sinh sản khó và khi trưởng thành, chúng thường đào hang trong nền hoặc tìm những bụi cỏ thuỷ sinh để đẻ trứng. Để ép đẻ cá nô lệ, bạn có thể chọn một đôi cá khoẻ mạnh, tách riêng ra bể khác. Để một thời gian cho cá quen với môi trường mới, bạn thả thêm vài con cá đực vào để việc ép đẻ dễ thành công hơn.

Cá nô lệ đẻ trứng vào sáng hoặc chiều, sau khi chúng đẻ, bạn phải tách cá bố mẹ và giữ lại trứng ở trong bể. Lúc này cần sục khí thường xuyên và sau 1 đến 3 ngày trứng sẽ nở. Cá bột mới nở đã có thể bò quanh đáy bể kiếm thức ăn. Bạn nên bổ sung thêm cho chúng các loài nhuyễn thể hoặc bo bo giúp cá phát triển nhanh hơn.



Thứ Tư, 22 tháng 9, 2021

Cá chuột thái, cá chuột đuôi đỏ - Redtail shark

Cá chuột thái còn được gọi là cá mập cầu vồng, cá mập labeo đuôi đỏ, cá chuột thái cầu vồng, cá chuột đuôi đỏ, cá hắc xá, cá hồng xá. Cá chuột thái có tên tiếng anh là Redtail shark, Redtail sharkminnow; tên khoa học là Epalzeorhynchos bicolor, Epalzeorhynchos frenatum. Cá chuột đuôi đỏ có nguồn gốc từ Thái Lan. 

Cá chuột thái có thể đạt tới chiều dài 12cm, toàn thân có màu nâu đen, vây và đuôi màu đỏ, miệng có hai râu ngắn, vây lưng cao như vây lưng cá mập. Cá chuột thái đa phần có hai màu đỏ đen và vây lưng cao kết hợp lại tạo nên một phong cách riêng khá đặc biệt cho loài cá này. Ngoài ra, cá chuột thái cũng có loại mầu vàng, mầu hồng với mắt đỏ.

Hắc xá

Cá chuột thái thường tìm kiếm thức ăn tầng đáy, nhưng cũng có thể bơi lên tranh ăn với cá tầng mặt. Cá chuột thái ăn tạp, chúng ăn cả ốc, khi đói chúng cũng có thể mút nhớt của cá cùng bể. Khả năng dọn bể, mút rêu của cá chuột thái ở mức trung bình yếu, không thể bằng cá bống vàng. Cá chuột thái bơi nhanh, linh hoạt, cá trưởng thành khá hung dữ. Chúng thường tấn công, đuổi bắt các loại cá hiền lành như cá ông tiên, cá đĩa, bẩy mầu .... 

Cá chuột thái thích có hang hốc trú ẩn, ánh sáng yếu và môi trường nước chảy. Ở giai đoạn cá còn nhỏ có thể nuôi chung trong một bể. Tuy nhiên khi trưởng thành chỉ nên nuôi một con, do chúng có tính lãnh thổ rất mạnh. Nếu nuôi cá Chuột Thái với mật độ dày, chúng có thể cắn nhau đến chết.

Hồng xá

Cá chuột đuôi đỏ đẻ sinh sản

Cá chuột thái cái thường nhỏ hơn giống đực, bụng phình to. Cá chuột Thái chọn hang đá hoặc bụi cỏ, chậu sành, những nơi tối tăm đẻ. Chúng sinh sản tốt ở nhiệt độ 26°C, pH=6, gH = 2. Cá chuột thái đẻ trứng dính lên giá thể. Trong môi trường bể cá chúng khá khó sinh sản, thường người lai tạo phải dùng Hormone kích thích chúng sinh sản. Việc phân biệt giới tính của cá chỉ có thể quan sát được khi chúng trưởng thành.

Thập niên 70, một số đập được xây dựng khiến môi trường sống tự nhiên của cá bị thay đổi. Tại Thái lan khiến cá chuột thái gần như đã tuyệt chủng trong nhiều thập kỷ trong phạm vi tự nhiên của nó. Nguồn cá hiên nay đều là hậu đuệ của những chú cá được nuôi nhốt trong nhiều thập kỷ.

Thứ Hai, 20 tháng 9, 2021

Cá mèo miệng rộng - Gulper catfish

 Cá mèo miệng rộng có tên tiếng anh là Gulper catfish, tên khoa học là Asterophysus batrachus. Cá mèo miệng rộng xứng đáng được gọi là loài cá mồm to nhất quả đất, hàm của chúng mở cực rộng. Cùng với chiếc dạ dày co dãn, cá mèo miệng rộng có thể nuốt chửng con mồi to bằng cơ thể chúng. Do phải sống trong môi trường tương đối khan hiếm thực phẩm, quá trình tiến hóa đã giúp loài cá này sở hữu khả năng ăn một lượng lớn thức ăn khổng lồ chỉ trong một bữa ăn.

Cá mèo miệng rộng có nguồn gốc Nam Mỹ, chủ yếu thuộc 2 lưu vực sông Orinoco và Rio Negro (Venezuela và Brazil). Chúng thuộc giống cá da trơn, và kích thước tối đa đạt khoảng 25cm.

Cá mèo miệng rộng

Loài cá này sống ở khu vực nước nông và đục, đồng thời là loài sống về đêm. Thế nên, chúng dành phần lớn thời gian trong ngày để núp trong bóng râm, chờ đến khi đêm xuống mới bơi ra kiếm mồi.


Thoạt nhìn qua, loài cá này trông không có gì nổi bật, thậm chí có phần dễ thương nhờ đôi mắt long lanh. Có điều, chớ có để vẻ ngoài của chúng đánh lừa, một đợp là chúng đã hạ gục con mồi to lớn. 

Tuy nhiên, nhiều trường hợp cá mèo đã phải nhả mồi ra vì tham nuốt quá to. Thậm chí, có những trường hợp (thường là trong môi trường nuôi nhốt) còn thiệt mạng vì nuốt phải mồi vượt quá khả năng tiêu hóa mà không cách nào nhả ra được.



Chủ Nhật, 19 tháng 9, 2021

Cá chạch yoyo - Reticulate loach, yoyo loach

Cá chạch Yoyo có tên tiếng anh là Reticulate loach, yoyo loach, Pakistani loach; tên khoa học là Botia Lohachata. Cá có nguồn gốc ở Pakistan và Ấn Độ. Chúng thường có thể được tìm thấy ở những nơi có dòng chảy nhẹ hoặc trong nước đọng. Chúng ăn chủ yếu là côn trùng, nhưng trong một số trường hợp là ăn thực vật thủy sinh. Ngoài ra chúng cũng một loài cá ăn xác thối tích cực, là một loài cá bán hung dữ thích kết hợp với đồng loại của mình hoặc các loài cá bán hung dữ khác.

Chiều dài của cá chạch yoyo là khoảng 6 cm, trong tự nhiên cá nhân có chiều dài lên đến 15 cm được đánh bắt. Cá sống trung bình từ 5 đến 8 năm và được biết là sống được tới 20 năm nếu được nuôi trong điều kiện thích hợp.

Botia Lohachata

Cá chạch yoyo thường săn lùng vào ban đêm, nhưng vào ban ngày họ không hoạt động. Cá chạch yoyo có bốn cặp ria mép này gần miệng. Sọc đen nằm trên thân bạc - đây là nét duyên dáng của thợ săn đêm. Khi môi trường thuận lợi, chúng khá năng động, chạy đua và rượt đổi nhau khắp nơi trong bể.

Botia lohachata

Khi cá sợ hãi, mầu sắc cá chạch yoyo bắt đầu mờ nhạt, nhợt nhạt, và thậm chí chúng có thể giả vờ chết. Chúng thích hang động, lỗ hổng và những nơi khác để ẩn náu, đặc biệt là khi ngủ.

Yoyo_Loach

Tập quán sinh sản của cá chạch yoyo vẫn chưa được biết đến và việc nhân giống nuôi nhốt thành công vẫn chưa được ghi nhận..

Cá lá Nam Mỹ - Amazon Leaffish

Cá lá Nam Mỹ, cá lá Amazon có tên tiếng anh là Amazon Leaffish, tên khoa học là Monocirrhus polyacanthus. Cá lá Nam Mỹ trông giống một chiếc lá cây già úa rụng xuống nước. Cá lá Nam Mỹ là một trong những kẻ săn mồi phục kích lợi hại. Với thân hình phẳng dẹt như chiếc lá, màu nâu sẫm đặc trưng và nghệ thuật bắt chước chuyển động của chiếc lá rụng trong nước, cá lá Nam Mỹ gần như vô hình trước con mồi và kẻ thù.


Cá lá Amazon sinh sống từ lưu vực sông Amazon ở các quốc gia Peru, Brazil, Bolivia, Columbia và Venezuela. Cá lá thường sống ở vùng nước nông, nơi nó ẩn mình giữa thảm thực vật dưới đáy sông, hướng xuống dưới. Ẩn mình kỹ lưỡng với cơ thể ngụy trang và vây trong suốt, những con cá này gần như không thể bị phát hiện cho đến khi chúng tấn công.


Cá lá Amazon là những lá già đã rụng hoàn hảo, trôi nổi giữa thảm thực vật về phía đáy bể. Cả vây hậu môn và vây lưng của nó đều có gai, tạo ra một đường viền lởm chởm tỉ mỉ trên cơ thể, giống như một đường viền lá.


Cá lá Nam Mỹ có màu vàng đến nâu với các dấu hiệu ngẫu nhiên cũng như ba đường chạy từ mắt đến bụng, từ miệng đến vây đuôi, và từ mắt đến vây lưng, giống như các đường gân của lá. Nhiều con có một vạt da dài 1/4 inch nhô ra từ môi dưới trông giống như thân của một chiếc lá. Ngoài ra, chúng có một cái miệng rất lớn so với kích thước của nó.

Khả năng ngụy trang của nó tốt đến mức ngay cả khi mắc lưới với đủ loại lá và cành cây chết, nó vẫn có khả năng bị người đánh cá vứt trở lại mặt nước. Một khía cạnh ấn tượng hơn nữa của cá lá Nam Mỹ là khả năng kỳ lạ của nó để thay đổi lớp ngụy trang trong khi nằm chờ con mồi. Giống như một con tắc kè hoa, màu sắc của nó có thể thay đổi để hòa hợp hoàn hảo hơn với nền của nó dù là trong tự nhiên hay trong điều kiện nuôi nhốt.


Là một kẻ săn mồi phục kích, cá lá Amazon nằm chờ bất kỳ con mồi nào vừa với cái miệng rất lớn của nó. Cá này có thể ăn trọng lượng thức ăn bằng chính trọng lượng của nó mỗi ngày. Mặc dù nó chỉ trưởng thành khoảng 9cm, nhưng nó sẽ làm sạch toàn bộ bể cá cộng đồng của bạn trong một tuần nếu những con cá khác nhỏ hơn nó. Vì lý do này, tốt nhất là nên nuôi loài này riêng. Nếu bạn muốn đưa những con cá khác vào bể, hãy chọn những loài lớn hơn, khỏe hơn và hung dữ hơn.

Để phát triển mạnh, cá lá Nam Mỹ cần  nước mềm  và ánh sáng mờ. Thực vật nổi có thể giúp tái tạo môi trường sống tự nhiên của cá và ngăn ánh sáng gay gắt lọc xuống. Vì loài cá này săn mồi theo kiểu phục kích và dễ sợ hãi, nó cũng cần nhiều cây lá lớn và lũa làm vật để ẩn nấp. Lọc nước trong bể cá phải đủ để duy trì chất lượng nước tốt, nhưng giữ cho dòng chảy của nước càng tĩnh càng tốt.


Cá lá nam mỹ sống tốt trong bể thủy sinh miễn là chúng ăn cá sống làm chế độ ăn uống chính của chúng. Để loài cá này sống khỏe, mỗi con cá phải được cho ăn tương đương với ít nhất ba con cá bảy màu trưởng thành mỗi ngày, nếu không chúng sẽ nhanh chóng yếu đi và chết. 

Cá lá Nam Mỹ thường bơi hoặc lơ lửng trong nước ở một góc không giống như cá, hướng đầu xuống.  Chúng có thể trôi theo dòng nước cho đến khi một con cá nhỏ hơn không nghi ngờ bơi đến gần, hoặc nó có thể lướt từ từ đến gần một con cá cho đến khi miệng của nó gần như chạm vào. 

Sinh sản của cá lá Nam Mỹ

Có rất ít sự khác biệt giữa con đực và con cái, mặc dù con cái sẽ trông đầy đặn hơn trong mùa sinh sản. Con đực cũng có vây lớn hơn một chút.

Cá lá nam mỹ không khó nuôi. Nếu cá lá nam mỹ đã sẵn sàng để sinh sản thì nên có một loại cây lá rộng trong bể. Con cái sẽ đẻ trứng ở mặt dưới của lá hoặc mặt dưới của một phiến đá nhô ra. Sau khi con cái cẩn thận gửi trứng vào, con đực sẽ thụ tinh cho chúng. Mỗi quả trứng được gắn vào lá hoặc đá bằng một sợi chỉ ngắn. Do đó, những quả trứng thủy tinh lớn đều hơi nhô lên khỏi nơi đẻ trứng. Trứng sẽ được cả bố và mẹ chăm sóc gần gũi và nở sau 3-5 ngày.

Cá đực ở gần trứng, cẩn thận quạt nước lên trứng. Sau khi nở, con non vẫn bám vào nơi đẻ trứng bằng sợi trứng trong một tuần nữa. Một khi chúng được bơi tự do, cá đuối con hoạt động giống như bố mẹ của chúng, hầu như vẫn còn. Lúc đầu, cá lá non ăn các vi sinh vật thủy sinh nhỏ.

Cá con trong suốt khoảng hai tuần và sẽ ăn cỏ trên các ổ cỏ tồn tại trên các cây trưởng thành. Sau hai tuần, cá con nên được lấy ra và tách ra vì chúng phát triển với tốc độ khác nhau; cá bột lớn hơn sẽ ăn cá bột nhỏ hơn ngay khi chúng có thể nhét cá bột nhỏ hơn vào miệng.

Cá con phải được cho ăn nhiều giáp xác, ấu trùng muỗi, tôm ngâm nước muối và nếu có, cá con để tăng trưởng nhanh nhất. Cá con được bao phủ bởi những đốm trắng cho đến khi khoảng hai tháng tuổi. Sau hai đến ba tháng, cá con sẽ có màu sắc trưởng thành và sẵn sàng ăn những con cá lớn hơn. Tại thời điểm này, chúng phải được tách ra xa hơn theo kích thước.


Cá sóc đầu đỏ, cá mũi đỏ - Red nose tetra

Cá sóc đầu đỏ hay còn được gọi là cá mũi đỏ, cá hồng thủ. Cá sóc đầu đỏ có tên tiếng anh là Red nose tetra, Rummynose Tetra. Có ba loài cá sóc đầu đỏ khác nhau, chúng tên khoa học lần lượt là Hemigrammus rhodostomus, Hemigrammus bleheri, Petitella georgiae. Cả ba loài cá sóc đầu đỏ đều có nguồn gốc sông Amazon, Nam Mỹ, mỗi loài chiếm một khu vực khác nhau. Tuổi thọ cá sóc đầu đỏ có thể lên tới 6-8 năm nếu được chăm sóc tốt.

Cá sóc đầu đỏ là một trong những loại cá cảnh dễ nuôi, cá thả bể thủy sinh rất đẹp. Chúng hiền lành và có tập tính bầy đàn. Cá sóc đầu đỏ là một loài cá thích hợp thả bể thủy sinh, nên thả theo đàn từ 6 con trở lên. Màu sắc của chúng nổi bật hơn và hành vi của chúng ấn tượng hơn khi bơi cùng nhau.

Toàn thân cá sóc đầu đỏ là một màu bạc và trong, đuôi cá ấn tượng với hai sọc đen trắng đan xen với nhau như sọc ngựa vằn. Cá có thể đạt tới chiều dài 6-7 cm.

Thông thường cá mũi đỏ bơi quanh các tầng giữa của nước, tuy nhiên chúng có thể đi lạc lên hoặc xuống để kiếm ăn. Nếu bị căng thẳng bởi ánh đèn sáng hoặc lũ cá quấy phá, cá sóc mũi đỏ có thể ẩn mình giữa các đám cây.

Cá sóc đầu đỏ

Cá sóc đầu đỏ là loài cá nhỏ ăn tạp, chúng thường được thả vào thủy sinh hoặc các bể sinh thái có kích thước lớn. Nên cho chúng ăn thức ăn tăng màu để cơ thể thể lên được những màu đỏ, bạc và đen ưng ý. Đa phần rau xanh cắt nhỏ cũng sẽ được chúng tiêu thụ hết.

Khi mới mua về, cá sóc đầu đỏ thường bị mất màu hoặc nhạt màu đi sau khi vận chuyển, vì vậy nên thả cá vào hồ dưới ánh sáng tối để cá không bị hoảng loạn cũng như giữ màu sắc tốt nhất. Môi trường thích hợp cho chúng là nhiệt độ dao động từ 25 -30 độ C, độ PH từ 5.0 đến 7.0. Độ cứng nên từ 2-10 KH.

Sinh sản của cá sóc đầu đỏ

Hiện nay, cá mũi đỏ có thể nhân giống trong môi trường nhốt, bể thủy sinh với nước chua sẽ giúp cho việc sinh sản của cá này tốt hơn. Làm ấm bể lên đến khoảng 29 độ C, điều này sẽ kích hoạt cá đẻ. Lọc mạnh là quan trọng; những con cá này nhạy cảm và sẽ không đẻ trứng trong nước ô nhiễm. Khá khó phân biệt được cá mũi đỏ đực và cá mũi đỏ cái. Cá mũi đỏ sinh sản theo nhóm và đẻ trứng phân tán, trứng dính vào cây thủy sinh. Khi trứng nở cần loại bỏ cá bố và cá mẹ tránh trường hợp chúng ăn những con con của mình.

Cá con sẽ nở sau 24 giờ nhưng không bắt đầu bơi trong vòng 6 ngày. Chúng sẽ lớn hơn một chút so với cá con cùng tuổi từ các loài khác. Cho chúng ăn thức ăn dành riêng cho cá bột cho đến khi chúng đủ lớn để chấp nhận chế độ ăn giống như cá trưởng thành. 

Cá bá tước - Sohal Tang

Cá bá tước có tên tiếng Anh là Sohal Tang, tên khoa học là Acanthurus sohal, thuộc họ cá đuôi gai Tangs. Cá Bá Tước có thể được tìm thấy ở Tây Ấn Độ Dương từ Biển Đỏ đến Vịnh Ba Tư, nơi chúng sinh sống trên các bãi đá ngầm.

Cá Bá Tước là một loài cá mạnh khỏe và an toàn cho hồ san hô. Khi trưởng thành chúng có kích thước khá lớn và đặc tính hung dữ. Phần thân có các sọc tương phản xen kẽ vân từ sáng tới tối với vây màu đen tuyền và xanh bao quanh.


Cá bá tước được khuyến cáo là loài cá có thể cực kỳ hung dữ. Khi trưởng thành kích thước của chúng có thể đạt đến 36cm tới 41cm vì vậy chúng thích hợp cho những bể cá lớn. Nên thả chúng với những loài cá khác có khả năng hạn chế hành vi hung dữ và độc đoán của chúng. Cá bá tước hoạt động tốt trong các hệ thống rạn san hô rất lớn với nhiều không gian để bơi lợi.

Cá bá tước ăn thịt, tôm, nhưng cũng nên cho chúng ăn nhiều rong biển và tảo biển. Chế độ ăn tảo rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể và tuổi thọ của cá bá tước và nên được cho ăn thường xuyên. Thức ăn dạng mảnh và dạng viên chất lượng cao cũng được chấp nhận.

Điều kiện nước nuôi cá bá tước: nhiệt độ 23 – 25 độ, dkh 8 – 12, pH 8,1 – 8,4, độ mặn 1,020 – 1,02

Cá hồng mi ấn độ, cá tên lửa - Denison barb

Cá hồng mi Ấn Độ còn được gọi là cá tên lửa. Cá hồng mi ấn độ có tên tiếng anh là Denison barb, Roseline Shark; tên khoa học là Sahyadria denisonii. Chúng được tìm thấy ở các dòng nước chảy xiết ở miền Nam Ấn Độ. Cá hồng mi ấn độ có kích thước trưởng thành từ 11-15cm.

Cá tên lửa có phần thân óng ánh, một sọc đỏ từ miệng đến nửa thân sau và một sọc đen chạy dọc thân. Cá hồng mi Ấn Độ thường bị mọi người nhầm lẫn với cá bút chì do đều có một sọc đen chạy dọc thân. Nhưng có thể thấy chúng đẹp hơn cá bút chì rất nhiều.

Cá tên lửa có tập tính bơi theo bầy đàn với tốc độ cực nhanh. Chúng cũng rất hiền lành, thường được ưa chuộng nuôi trong hồ thủy sinh với nhiều dòng cá lớn nhỏ khác nhau. Nên nuôi chúng theo đàn từ 5 con trở lên.

Cá tên lửa

Cá tên lửa rất thích các loại thức ăn tươi sống như các loại động vật giáp xác, giun, côn trùng… cá cũng ăn các loại thực phẩm khô dạng viên, tốt nhất là dạng chìm. Tuy nhiên, để cá lên màu đẹp hơn, cần kết hợp với các loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh…

Cá hồng mi ấn độ

Nhiệt độ thích hợp cho cá hồng mi Ấn Độ sinh sống là từ 15 đến 25 độ C. Độ pH từ 6,5 đến 7,8; dH khoảng: 5 - 25. Cá tên lửa là loài chăm vận động nên rất thích hợp sống trong môi trường có nhiều oxy. 

Trong tự nhiên, cá tên lửa thường được tìm thấy nhiều nhất ở khu đầu nguồn, nơi giàu oxy và phần trên của các lưu vực sông. Nơi đây chúng thường tụ tập trong các vũng đá với thảm thực vật ven sông dày đặc. Cá tên lửa được cho là hoạt động mạnh hơn vào lúc hoàng hôn và bình minh hơn là vào ban ngày.

Cá tên lửa Denison barb

Số lượng cá hồng mi Ấn Độ trong tự nhiên giảm đến 15% trong vòng 15 năm qua. Nguyên nhân là do việc đánh bắt cá hồng mi cá tên lửa bừa bãi và do nguồn nước trong tự nhiên bị ô nhiễm trầm trọng. Trong những năm 2000, bang xuất khẩu cá tên lửa quan trọng nhất của Ấn Độ là Kerala đã cấm ở một mức độ nào đó việc thu mua cá tự nhiên. 

Nguồn cung khan hiếm, nhân giống khó khăn nên giá cá hồng mi ấn độ cũng khá cao so với những loài cá cảnh nhỏ khác. 

Cá hồng mi ấn độ vàng - golden denison barb

Cá hồng mi ấn độ mái to hơn cá trống một tí, màu sắc cá đực đậm và đẹp hơn. Cá hồng mi thường đẻ trứng trong bụi rêu java, trong môi trường nước có tính axit. Cá rất khó sinh sản, và được cho đẻ nhờ can thiệp hormon, vì thế trong bể người chơi không nên quan trọng hóa vấn đề cho cá đẻ. Có rất ít cá con được phát hiện được sinh sản trong bể thủy sinh.

Công viên thủy sinh Chester Zoo ở Anh cũng đã báo cáo việc lai tạo thành công, và lý thuyết của họ là cần có một nhóm lớn vì việc sinh sản được giả thuyết sẽ xảy ra hàng loạt .



Cá thành cát tư hãn, cá vồ cờ - Paroon shark

Cá thành cát tư hãn còn có tên gọi là cá vồ cờ, cá mập sông. Cá thành cát tư hãn có tên tiếng anh là Paroon shark, tên khoa học: Pangasius sanitwongsei, thuộc họ cá tra. Cá Thành cát tư hãn sinh sống trong lưu vực sông Chao Phraya và sông Mê Kông. Cá thành cát tư hãn được mệnh danh là thủy quái trên dòng sông Mekong vì vóc dáng khổng lồ và sự hung hãn của chúng. Cá thành cát tư hãn nằm trong danh sách cá quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. 

Cá thành cát tư hãn là dòng cá lớn, cá có chiều dài lên tới 3m và nặng 300kg, chúng khỏe và hung hãn. Chúng được dân câu đánh giá là một trong những loài cá khỏe nhất thế giới. Khi nuôi trong bể cá, chúng chỉ đạt tới kích cỡ khoảng 120cm, chúng phàm ăn và lớn khá nhanh. Tuổi thọ của chúng có thể trên 20 năm.

Cá Thành Cát Tư Hãn

Cá vồ cờ có lớp da sẫm màu; đầu rộng, bẹp. Phần bụng cá có màu trắng bạc, phần lưng màu nâu sẫm. Các vây lưng, bụng và chậu của cá vồ cờ có màu xám sẫm và tia vây đầu tiên kéo dài ra như sợi chỉ. Tên gọi cá vồ cờ là vì đặc điểm vây trên lưng cá vươn cao như ngọn cờ, lúc nó bơi, rẽ sóng như cá mập.

Cá vồ cờ là loài ăn tạp, nhưng chủ yếu là ăn thịt. Những con cá vồ cờ lớn gặp xác chó mèo, gà vịt trên sông gặp là chúng nuốt gọn. 

Nhiệt độ sống ưa thích của chúng là từ 24 đến 27 ° C, pH : 6,5 đến 7,5. Trong bể cá tránh thả cá thành cát tư hãn với những con cá nhỏ bằng nửa kích thước chúng vì cá thành cát tư hãn có thể hạ gục nuốt trọn những con cá nhỏ như vậy.

Cá thành cát tư hãn là loài di cư, chúng thường di chuyển ngược dòng để đẻ trứng trong suốt mùa xuân và mùa hè tháng cuối năm. Con cái thường có bụng tròn hơn con đực. Hiện nay, đã cho cá thành cát tư hãn sinh sản nhân tạo thành công tại Việt Nam.

Cá thành cát tư hãn con khá nhát, chúng có thể bị stress bỏ ăn nếu nuôi với những loài cá lớn khác. Khi chăm sóc tốt, cá lớn rất nhanh và khỏe. Cá vồ cờ luôn trong trạng thái di chuyển, cá vồ cờ con đòi hỏi thức ăn liên tục. Chúng di chuyển nhiều, ăn nhiều nên cần ôxi và môi trường nước trong sạch.

Thứ Bảy, 18 tháng 9, 2021

Cá chuột panda, cá chuột gấu trúc - Corydoras Panda

Cá chuột panda hay còn được gọi là cá chuột gấu trúc. Cá chuột panda có tên tiếng anh là Panda catfish, panda cory; tên khoa học là Corydoras Panda. Chúng có nguồn gốc từ nhánh của những con sông lớn ở Trung và Nam Mỹ. Cá chuột panda là loài cá chuột corydoras phổ biến nhất trong các tiệm cá cảnh. 

Cá chuột gấu trúc có cơ thể màu trắng hoặc trong mờ với những đốm đen tương phản, tạo cho chúng màu sắc giống gấu trúc. Kích thước của chúng chỉ khoảng 5cm, tuổi thọ cao lên tới 10 năm. Cá chuột gấu trúc là loài cá dễ nuôi và khỏe mạnh, ít bệnh tật. 


Cá chuột panda sống ở tầng đáy và hoạt động về đêm. Cá chuột Gấu Trúc khá nhanh nhẹn, linh hoạt. Tuy vậy cũng cần cân nhắc khi nuôi chung cá chuột Gấu Trúc với các loại cá đuôi dài vì chúng có tập tính cắn vây cá khác.


Cá chuột Gấu Trúc là loài cá cảnh khá dễ nuôi, phù hợp với người mới chơi. Bạn chỉ cần đảm bảo đủ lượng thức ăn; giữ môi trường nước sạch sẽ, thoáng mát; đảm bảo điều kiện lượng ánh và oxy cần thiết. Cá có thể phát triển ổn định, nhanh nhẹn, màu sắc đẹp và có tuổi thọ cao.

Cá chuột gấu trúc con có tập tính sống theo đàn, bởi vậy nên nuôi từ 5 – 6 con trở lên, giúp cá có điều kiện tương tác tốt hơn. Nhưng khi cá đã trưởng thành, chúng ta nên chuyển sang nuôi 1 con. Bởi qua thời gian sống tập thể, cá được rèn tính lãnh thổ rất cao. Khi cá hung dữ, chúng có thể làm cho nhau bị thương.

Sinh sản: Cá chuột gấu trúc đẻ trứng dính trên giá thể là cây thủy sinh hoặc thành bể. Cá không có thói quen ấp trứng, trứng tự nở sau 3 ngày kể từ ngày sinh.

 

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

Cá hồng két, cá huyết anh vũ - Red Parrot Cichlid

Cá hồng két còn được gọi là cá huyết anh vũ. Cá hồng két có tên tiếng Anh là: Red Parrot Cichlid, chúng là loài cá khởi nguồn của dòng cá két. Cá hồng két được lai tạo từ Đài Loan vào năm 1986. Cá Hồng Két được cho là lai giữa hai loài cá là Midas (Amphilophus Citrinellus) và Cichlid đầu đỏ (Paraneetroplus synspilus). Cá hồng két là dòng cá khỏe, có thể sống chung với những loài cá cảnh dữ. Cá Hồng Két có tuổi thọ lên đến 15 năm nếu được chăm sóc tốt.

Đặc điểm nổi bật của cá hồng két thường là cơ thể hình tròn rất xinh xắn với một mõm mũi nhỏ, lưng công dốc, đầu vồ về phía trước với chiếc mỏ luôn mở không khép kín và quặp xuống như mỏ két. Mắt to tròn trông như đang mơ màng. Dáng bơi của cá hồng két hơi lạ mắt do bóng cá hơi to khác thường.

Hầu hết cá két có màu cam đặc; mầu đỏ, vàng hoặc xám là những màu ít hơn. Màu đỏ rực vô cùng bắt mắt của cá hồng két thường được cho là có thể đem lại may mắn cho gia chủ. Cá hồng két có họ hàng rất gần với cá la hán.

Cá hồng két

Cá hồng két chịu lạnh kém, nhiệt độ phù hợp nhất trong khoảng từ 21 đến 29 độ C với nồng độ pH duy trì ở ngưỡng 6 đến 8, độ cứng nước chỉ từ 2 đến 2.5. 

Cá hồng két có thể bị can thiệp phẫu thuật và nhuộm màu, chúng có những loại sau:

Cá Hồng Két King Kong
Cá hồng két king kong là loài cá hồng két có kích thước lớn, kích cỡ to gấp đôi bàn tay. Chúng có màu sắc đẹp và giá cả khá mắc trên thị trường. Chúng có màu hồng rực lửa vô cùng quyến rũ. Loài cá này rất được ưa chuộng và thả chung với cá rồng trong bể cá rồng.

Cá hồng Két đuôi tim
Cá hồng két đuôi tim là loại cá được cắt đuôi từ bé tỉa đuôi theo hình trái tim để khi lớn cá có hình như trái tim. Càng tỉa đẹp thì cá lớn lên có hình càng đẹp và hấp dẫn

Cá hồng két đuôi tim

Cá két xăm, nhuộm
Cá két được xăm lên mình các loại chữ như Phúc Lộc Thọ hoặc Tài ….Tỷ lệ cá xăm, nhuộm yếu, giảm tuổi thọ không hiếm gặp. Vì thế giá các loại cá này cũng đắt hơn các loại cá khác từ 1,5 đến 2 lần có những con xăm đẹp có thể có giá hàng triệu đồng.

Cá két xăm

Sinh sản của cá hồng két
Cá hồng két lai thường bị bất thụ do con đực không thể thụ tinh cho trứng. Con đực loài này thường vô sinh. Con cái vẫn sinh sản thành công khi kết hợp với con đực của dòng khác trong họ cá hoàng đế.

Trong thời kỳ sinh sản, cá Hồng két rất hung dữ với tập tính bảo vệ lãnh thổ cao. Chúng đẻ rất nhiều trứng, tuy nhiên những quả trứng không nở thì chúng sẽ ăn. Vì vậy, nếu bạn thấy chúng ăn trứng thì cũng không cần quá lo lắng.



Cá Hồng Két hiện tại chủ yếu là nhập ngoại. Không nên đặt các cây thuỷ sinh trong bể nuôi hồng két vì loài cá này có xu hướng ăn thực vật rất nhiều. Chúng ăn những chú cá nhỏ vừa miệng vì thế không nên thả chung với cá nhỏ chậm chạp.

Cá huyết anh vũ tương đối lành tính, chúng hiếm khi xung đột hay cắn nhau với loài cá khác. Không những thả được với cá dự, cá két còn có thể chọn các loài cá có kích thước tương tự chúng như: cá vàng, cá ông tiên… mà vẫn rất hòa thuận


Cá chiên - Goonch Catfish

Cá chiên có tên tiếng anh là Goonch Catfish, danh pháp khoa học là Bagarius yarrelli. Đây là một loài cá da láng trong chi Bagarius, chúng được tìm thấy trong các con sông lớn ở Nam Á và Đông Nam Á. Cá Chiên có vẻ bề ngoài nhìn khá lạ mắt với hai râu mép to và dài. Kích thước cá chiên khá lớn, có thể đạt tới 50-60kg. 

Cá chiên có ở nhiều sông, nhưng ngon nhất vẫn là cá chiên sông đà. Ở thượng nguồn Sông Đà quãng những năm 1995 trở về trước, cá chiên sông Đà to, nhiều và rẻ. Đến bây giờ, Sông Đà đã mất đi vẻ hoang sơ, mất đi những ghềnh thác, những vực nước xiết và sâu hàng chục mét. Lòng hồ sông đà giờ tuy nước sâu, nhưng phẳng lặng; cá chiên và cá lăng khó phát triển tốt ở môi trường nước như thế. Cá Chiên và Cá Lăng đều thích trú ngụ ở những vị trí hết sức hiểm trở, nước sâu, nhiều xoáy, nước chảy xiết và có nhiều đá sỏi. Cá chiên là loài cá vượt thác rất giỏi, càng thác cao, càng vận động thịt chúng càng chất lượng.


Thức ăn chủ yếu của cá chiên là các loại tôm tép, nhưng cũng ăn cả cá nhỏ và côn trùng thủy sinh. Đôi hàm răng cá chiên lởm chởm cực kì sắc, phần đầu rất to và cứng. Nhiều người còn gọi cá Chiên là “Cá Gỗ”, vì chúng ít khi di chuyển, không chạy thục mạng như các loài cá có vảy khác. Mà thường nằm im trong hang, đến đêm tối mới mò đi kếm ăn.


Cá Chiên có lớp da dày, giống như da lợn và có 1 lớp mỡ mỏng giữa da và thịt. Thịt Cá Chiên rất đặc biệt, màu vàng ươm; cá chỉ có xương sống, không có xương dăm. Thịt rắn chắc, càng to càng chắc, nhưng với những con có kích thước lớn hơn 5kg thì thường có mùi hơi hoi hoi đặc trưng của cá Chiên. Đặc biệt, cá chiên nổi tiếng với bộ lòng to, dày như dạ dày lợn, giòn sần sật. 

Cá chiên đẻ con trong các con sông trước mùa mưa. Cá thường di cư thành đàn, được thông báo là di cư để theo đuổi con mồi. 




Cá vương miện - Six banded distichodus

Cá Vương Miện có tên tiếng anh là Sixbar distichodus, Six-banded distichodus; tên khoa học là Distichodus sexfasciatus. Cá có nguồn gốc từ châu phi từ hồ Tanganyika.

Cá vương miện có thể đạt tới kích cỡ 75cm, trong môi trường nuôi nhốt chúng chỉ đạt tới 40cm, tuổi thọ khoảng 10 năm. Cá vươm miện có thể nuôi chung với cá lớn như cá rồng, cá rồng cửu sừng, cá trê catfish. Cá vương miện thích bể cá có nhiều nơi trú ẩn, chúng không thích hợp trong bể cây thủy sinh.


Cá vương miện có những dải màu sắc tuyệt vời. Cá vương miện nhỏ nó có thể hoà hợp với những cá thể có kích thước tương tự, nhưng khi trưởng thành chúng trở nên dữ tợn hơn rất nhiều. Do đó, bạn nên tránh thả với những cá thể có kích thước nhỏ hơn và nhút nhát. Cá vương miện trưởng thành thường hung hăng và đối đầu với nhau. Do đó, bể cá cần kích thước đủ lớn để tránh chúng xung đột với nhau.

Cá Vương Miện thường sống ở tầng giữa và tầng đáy nhưng vẫn có xu hướng nhảy cao, do đó bạn cần có nắp đậy bể khi nuôi. Kích thước lý tưởng của cá Vương Miện là 10-20 cm , khi màu nền và các sọc cơ thể vô cùng quyến rũ, khi cá lớn lên, những sọc này thường biến mất dần. Vì vậy hiếm khi cá trưởng thành được bày bán.


Điều kiện nước bể nuôi: Nhiệt độ nước 22-26 độ C, PH 6,0 – 7,5.

Cá Vương Miện ăn tạp, chúng ăn thực vật, cá nhỏ, thực phẩm đông lạnh, tôm, cua, thịt bò, giun đất. Chế độ ăn cũng nên kèm theo các loại thực vật, rau xà lách, đậu xanh tươi để cân bằng dinh dưỡng cho cá. Khi mới đầu cho nó ăn thức ăn công nghiệp thì cá thường sẽ từ chối, cần kiên trì để chúng có thể bắt đầu chấp nhận thức ăn viên.

Cá vương miện chưa có phương pháp phổ biến để sinh sản trong môi trường nuôi nhốt, nguồn giống chủ yếu từ tự nhiên. Cá vương miện đực và cái cũng khá khó để phân biệt. Trong tự nhiên cá đẻ trứng


Thứ Năm, 16 tháng 9, 2021

Cá bút chì, cá hắc bạc, cá chuồn xiêm - Siamese algae eater

Cá bút chì còn được gọi với tên là cá hắc bạc, cá bút chì một sọc, cá chuồn Xiêm, cá chuồn sông. Cá bút chì có tên tiếng anh là Siamese algae eater, tên khoa học là Crossocheilus Oblongus. Cá có xuất xứ từ Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan.


Cá bút chì là một loài có nhỏ, cá trưởng thành có kích cỡ 12-15 cm. Cá thường nuôi trong bể thủy sinh để hạn chế sự phát triển của rêu tóc hoặc rêu lông tơ. Đặc tính ăn rêu thường chỉ có ở cá còn bé khi cá lớn lên cá cũng lười ăn rêu hơn vì khẩu vị của cá thay đổi theo độ tuổi, khi cá trưởng thành cá thường không thích ăn rêu nữa đây cũng là đặc điểm của hầu hết các loại cá ăn rêu. Cá bút chì non có xu hướng nằm trên những chiếc lá rộng ở phần trên của bể cá, trong khi những con già hơn sẽ chọn những chiếc lá thấp hơn hoặc thậm chí trực tiếp trên mặt đất.

Cá bút chì
 
Với thân hình thon dài, cá bút chì moi móc được những góc nhỏ nhất trong hồ để tìm gặm rêu. Chúng xử lý ngay cả rêu tóc, loại rêu ngoài bút chì không cá nào đụng đến. Tuy vậy, nếu cho cá bút chì ăn quá nhiều thức ăn công nghiệp, quen mồm ăn ngon sẽ khiến chúng cũng lười dọn rêu hơn vì thế nên để cá đói nếu muốn cá dọn rêu hại chăm chỉ.

Cá hắc bạc

Cá bút chì khi đói có thể trở nên hung dữ có thể ăn cá con, rỉa vây cá khác và ăn luôn rêu thủy sinh. Loài cá này bơi rất giỏi và thích dòng chảy tốt. Chúng bơi lượn khắp nơi, thường bơi ngược dòng chảy từ máy lọc, nằm cạnh nhau trên lá cây dưới ánh sáng

Cá bút chì bơi đi tìm rêu ở khắp nơi, nhưng lại sợ những hang hốc tối. Đôi khi cá bút chì là khá năng động, vậy nên đôi khi các bạn thấy cá bút chì nhảy ra khỏi hồ mà không có lý do. Có thể khắc phục bằng cách che miệng hồ bằng kính hoặc hạ thấp mực nước.

Cá bút chì có tập tính phân định lãnh thổ, nuôi hai con chúng sẽ rượt nhau suốt. Để làm loãng tính hung hăng có thể nuôi khoảng 4 -6 con để tránh xung đột. Cá Bút chì bản tính rất hiếu động có thể nhảy cả ra ngoài vì thế nên thiết kế nắp đậy để tránh cá nhảy ra ngoài. 

Thứ Ba, 14 tháng 9, 2021

Cá lông gà, cá lông vũ - Black Ghost Knife Fish

Cá lông vũ hay còn gọi là cá lông gà, cá hắc ma quỷ, cá dao ma đen. Cá có tên tiếng anh là Black Ghosh Knife Fish, tên khoa học là Apteronotus albifrons. Chúng có nguồn gốc từ Nam Mỹ trong các lưu vực sông Amazon. 

Cá lông vũ thuộc họ cá chình điện, chúng thường hoạt động nhiều về đêm và đặc biệt có thể phát điện từ để định vị tìm kiếm con mồi. Cơ quan điện thần kinh của chúng chỉ phóng điện yếu và các tế bào điện ở ống tủy phân bố từ đầu đến đuôi. 

Black Ghost Knife Fish

Cá lông vũ có màu đen tuyền, với một sọc trắng ở lưng và hai dải trắng xung quanh đuôi. Cá có vây bụng dài và không có vây lưng, vì vấu tạo đó mà hình thành một dáng bơi kỳ lạ phiêu dật giống hình dạng như một chiếc lông chim rơi trong gió rất lạ mắt và cuốn hút. Cá lông gà khá dễ nuôi và có thể đạt chiều dài tới 50cm. 

Cá lông vũ

Cá lông gà thích môi trường tối, vì ngoài tự nhiên chúng cũng chọn những môi trường tối để sinh sống. Loài cá này thường được bán khi còn nhỏ, và nhiều người mua một con mà không có bể đủ rộng cho con lớn.

Cá lông gà

Cá lông vũ sống tầng đáy, sức sống dẻo dai. Chúng ăn động vật nhỏ nhưng cũng có thể ăn cám. Khi cá lớn cẩn trọng chúng sẽ ăn cá con vì chúng là những chú cá săn mồi khá tham lam. 

Cá lông vũ thường không được nhân giống bởi những người chơi cá cảnh, mặc dù nó được báo cáo là khá dễ sinh sản. Hai trở ngại là cá phải đủ kích cỡ trưởng thành và rất khó để giữ hai cá thể trong cùng một bể cá. Trong phạm vi của một bể, hai con cá phóng điện có thể bị căng thẳng khi trường điện từ của chúng chồng lên nhau liên tục. 


 

Cá vàng gù Ryukin, cá vàng lưu kim - Ryukin Goldfish

Cá vàng lưu kim hay còn được gọi là cá vàng gù lưu kim, cá vàng lưu kim Nhật. Cá có tên tiếng anh là là Ryukin Goldfish, tên khoa học là Carassius auratus. Cá vàng gù lưu kim là một trong “top” những loại cá vàng có hình thể đẹp lạ và được người chơi cá vàng ưa thích.

Cá vàng gù Ryukin có xương sống cong, vây bụng và vây lưng dài. Nó có một cái miệng nhọn nhỏ, với thân mình hình tam giác. Có một bướu nhỏ ở phía ngay sau đầu. Những con cá Vàng Gù Ryukin có thể xuất hiện những cá thể với màu: đỏ trắng, đỏ đen, đỏ, màu socola và thậm chí là 3 màu.

Cá vàng gù lưu kim

Cá vàng lưu kim có vây bụng, vây đuôi dài thướt tha và những sắc màu rực rỡ. Cá vàng gù Ryukin có sức sống khỏe và rất được ưa chuộng làm cảnh nuôi trong các bể cảnh trong nhà hoặc bể non bộ, tiểu cảnh ngoài trời. Cá có thể đạt kích cỡ lên tới gần 30cm.

Cá vàng gù lưu kim là giống cá thuộc nhóm cá chép ưa nhiệt độ mát từ 18 - 23 độ C pH 6,5-7,5 và DH 4-20. Chúng là loài cá ăn tạp dễ nuôi, sống khá khỏe mạnh và có tuổi thọ cao từ 15-20 năm.


Cá vàng Ryukin có thể là vây ngắn hoặc vây dài. Các giống cá vây dài có xu hướng được săn lùng nhiều hơn do có vây đuôi kép chảy. Cá vàng lưu kim vây dài cũng có màu sắc rực rỡ hơn.

Cá vàng Ryukin được coi là loài cá bán hung dữ. Cá vàng Ryukin được biết là có một số dấu hiệu gây hấn với các giống cá vây đơn.




Cá vàng Ryukin rất dễ sinh sản trong điều kiện thích hợp. Cách tốt nhất để nuôi những con cá này là theo nhóm. Chúng là những sinh vật xã hội và hoạt động tốt hơn khi có nhiều con đực và con cái được để sinh sản.

Khi cá vàng lưu kim đẻ xong, chúng sẽ bắt đầu ăn trứng. Vì vậy cần bắt cá ra sau khi chúng sinh sản. Trứng sẽ nở sau bốn đến bảy ngày. Cung cấp một số thức ăn bột cho cá bột cho đến khi chúng đủ lớn để chấp nhận thức ăn lớn hơn