Thứ Bảy, 23 tháng 10, 2021

Cá hoàng gia, cá chim xanh nắp mang tròn - regal angelfish

Cá hoàng gia hay còn gọi là cá chim xanh nắp mang tròn. Cá hoàng gia có tên tiếng anh là regal angelfish, tên khoa học là Pygoplites diacanthus, thuộc họ cá bướm gai. Cá hoàng gia có nguồn gốc từ Maldives và Biển Đỏ. Tuổi thọ của cá có thể lên tới 15 năm và kích thước đạt gần 30cm.

Cá hoàng gia có bộ ngực màu vàng, trên thân có các sọc dọc sống động màu xanh lam, trắng, vàng hoặc cam. Cá hoàng gia là loài cá biển hiền lành và khó nuôi dưỡng hơn các loài cá angelfish khác. Cá hoàng gia có thể gặm san hô đá đa hình lớn, một loại san hô mềm và vỏ sò, nhưng có thể được nuôi chung với san hô đá đa hình nhỏ và san hô mềm có độc tố.

Trong tự nhiên, cá hoàng gia rất thích một khu vực tự nhiên giàu san hô phát triển, cả bên trong và bên ngoài rạn san hô. Loài cá này rất thích ở gần những khu vực có nhiều vết nứt, kẽ hở và hang động, nơi chúng có thể nhanh chóng ẩn náu khỏi bất kỳ mối đe dọa nào. Cá hoàng gia càng nhỏ, nó càng ở gần chỗ có thể ẩn nấp. Cá hoàng gia thường được tìm thấy đơn lẻ hoặc theo cặp giao phối hoặc nhóm nhỏ với một con đực và một số con cái.


Chế độ ăn của cá chim nắp xanh mang tròn trong bể nuôi cần nhiều loại thức ăn để đảm bảo dinh dưỡng. Thức ăn cho chúng bao gồm tôm tươi và hải sản băm nhỏ. Chế độ ăn uống cũng nên bao gồm các chế phẩm cho động vật ăn cỏ bao gồm tảo Spirulina và tảo biển, và các chế phẩm cá thần tiên có chứa bọt biển.


Cá hoàng gia đã được báo cáo là đẻ trứng vào lúc hoàng hôn hoặc trong bóng tối của đêm. Con cái thực hiện một vũ điệu xoắn ốc khi nó thả trứng của mình để con đực thụ tinh. Những quả trứng nổi lên mặt nước nơi chúng tham gia cùng các sinh vật phù du trong đại dương. 

Cá Killi, dòng cá nhỏ bé xinh xắn

Cá Killi là một dòng cá nhỏ đẻ trứng. Cá killi bao gồm họ Aplocheilidae, Cyprinodontidae, Fundulidae, Nothobranchiidae, Profundulidae, Rivulidae và Valenciidae .... Nhìn chung, có 1270 loài cá killi khác nhau, họ lớn nhất là Rivulidae chứa hơn 320 loài.

Cá Killi được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nước ngọt hoặc nước lợ ở châu Mỹ, phía nam cũng như Argentina và xa về phía bắc miền nam Ontario. Ngoài ra còn có các loài ở miền nam châu Âu, trong phần lớn châu Phi ở phía nam cũng như KwaZulu-Natal, Nam Phi, Trung Đông và châu Á (như xa về phía đông như Việt Nam), và trên một số hòn đảo ở Ấn Độ Dương.

Cá killi hỏa tiễn

Mầu sắc của cá killi rất đa dạng, nhưng chúng lại tuổi thọ thường khá thấp, nhiều loại cá killi chỉ sống được chưa đầy 1 năm. Tuổi thọ ngắn cũng chính là một nhược điểm của loài cá này khi nuôi làm cảnh. Kích thước cá killi cũng thường chỉ 2-5 cm, loài cá killi lớn nhất chỉ dài đến khoảng 15cm. Cá killi phát triển nhanh và thường sống theo đàn.

Golden wolder killi

Cá Killi có kỹ năng sống sót trong môi trường khô hạn rất tốt. Một số loài cá killi giữ ẩm cho cơ thể bằng việc chui vào thân cây cổ thụ, cây dừa rỗng ruột hoặc ẩn dưới lớp lá rụng. Một số loài, như Kryptolebias marmoratus có thể sống sót ra khỏi nước trong vài tuần. 


Thức ăn của killi chủ yếu dựa vào động vật chân đốt thủy sinh như côn trùng (muỗi) ấu trùng, động vật giáp xác thủy sản và sâu. Một số loài Orestias từ Hồ Titicaca là ăn bằng cách lọc phù du. Những loài khác, chẳng hạn như loài Cynolebias, Megalebias và Nothobranchius ocellatus là cá ăn thịt và ăn chủ yếu là các loài cá khác. Jordanella floridae ăn rất nhiều tảo và thực vật khác. Nothobranchius furzeri cần nhiều thức ăn bởi vì nó phát triển một cách nhanh chóng, vì vậy khi thức ăn cung cấp không đầy đủ, cá lớn hơn sẽ ăn các loại cá nhỏ hơn. Flagfish, có nguồn gốc từ phía nam Florida, là một loài killi thường được tìm thấy trong các cửa hàng vật nuôi. Chúng rất hữu ích trong bể nuôi cá để kiểm soát tảo. Trong môi trường bể nuôi chúng cũng ăn thức ăn viên.



Cá killi là dòng cá nhỏ có khả năng đối phó với điều kiện khô hạn để duy trì nòi giống. Cá trưởng thành có thể chết đi nhưng trứng nhiều loài killi vẫn tồn tại khỏe trên mặt đất vài tháng cho tới khi mùa mưa tới.

Thậm chí trứng của một số loài cá killi có thể đi qua đường tiêu hóa của thủy cầm mà vẫn có thể sống sót. Vì thế mà trong những bãi cạn, không có nước sông hồ chẩy vào vẫn có thể xuất hiện những con cá killi nhỏ bé.





Cá Chuột Hổ – Tiger Botia Loach

Cá Chuột Hổ có tên tiếng anh là Tiger Botia Loach, Botia hymenophysa; Tên khoa học là Botia Beauforti. Cá chuột hổ được tìm thấy ở  Campuchia,Malaysia,Thái Lan. Chúng có tập tính bơi đàn sinh động và có khả năng sinh trưởng tốt trong các bể có nhiều cá săn mồi, hoặc bể ali, cá đĩa. Chúng mạnh mẽ nhưng cũng vô cùng dễ thương. 

Phần thân của cá chuột hổ có màu bạc với tông màu nâu hoặc xanh lá cây. Giống như các loài cá chuột Botia khác, loài Chuột (Loach) này được xác định bởi đặc điểm nổi bật, miệng chúng có bộ 4 cặp râu chìa ra trông vừa cuốn hút vừa đáng sợ. Toàn thân cá, từ đầu tới chân đều tông xuyệt tông một bộ vằn như da hổ. Loài cá chuột Hổ thường bị nhầm là da trơn, thực tế chúng có rất nhiều vảy nhỏ li ti trên da. Cá chuột hổ có thể đạt tới kích thước 18cm.

Cá chuột hổ là một loài cá ăn tạp và bán hung dữ, thích kết hợp với đồng loại của mình hoặc các loài cá bán hung dữ khác. Cá chuột hổ thích các hang động, lỗ hổng và những nơi khác để ẩn náu, đặc biệt là khi nó ngủ. Chúng cũng là động vật ăn thịt tự nhiên của ốc sên, và sẽ hỗ trợ kiểm soát chúng trong bể nuôi trồng hoặc cộng đồng.

Trong tự nhiên, cá chuột hổ sống tầng dáy và chuyên ăn các loại xác chết động vật, chúng khá hung hãn đối với các cá thể cùng loại. Khi nuôi cảnh, bạn cũng nên thả chúng với các cá thể khác cùng kích thước. Chúng thích một bể cá nhiều hang hốc để luồn lách và chui rúc, nhất là nhu cầu về lãnh thổ và chỗ trú ẩn. Trong tự nhiên, ốc sên chính là món ăn khoái khẩu của nó, do đó, nếu bạn cần làm sạch ốc trong hồ thuỷ sinh, thì cá chuột hổ là một lựa chọn không tồi.

Trong bể nuôi, cá chuột hổ đòi hỏi một lượng nhỏ thức ăn nhiều lần trong ngày. Cho chúng ăn một chế độ ăn đa dạng gồm giun huyết, tôm ngâm nước muối và thức ăn dạng viên hoặc mảnh chất lượng.

Môi trường để cá sinh trưởng và phát triển tốt là nhiệt độ từ : 22-30 độ C, KH 8-12, pH 6,0 – 7,5

Tập quán sinh sản của cá chuột hổ chưa được biết đến và việc nhân giống nuôi nhốt thành công vẫn chưa được ghi nhận.


Cá báo gấm, cá báo đốm - Jaguar cichlid

Cá báo đốm hay còn gọi là cá báo gấm, cá rô báo. Cá báo đốm có tên tiếng anh là Jaguar cichlid, tên khoa học là Parachromis managuensis. Chúng có nguồn gốc từ các quốc gia vùng Trung Mỹ như Honduras, Nicaragua và Costa Rica. Cá báo đốm là loài cá săn mồi đẹp, to lớn và hung dữ. Cá báo gấm có thể đạt tới kích thứo tối đa là 55 cm trong hồ nuôi, tuổi thọ của chúng khoảng 15 năm.

Cá báo đốm

Điều kiện sống thích hợp với cá báo đốm là độ pH 7-8.7, độ cứng dGH 10-15, nhiệt độ từ 25-36 độ C. Bể nuôi cá báo đốm nên có nền cát, đá lớn. 

Cá báo đốm loài ăn tạp, ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau. Cá báo gấm ham ăn và chỉ nên thả đủ cho chúng ăn, không nên thả thừa. Chế độ ăn uống đầy đủ hợp lý sẽ giúp cá khỏe mạnh và mau trưởng thành.

Cá báo đốm có sự thay đổi ngoại hình khi chúng già đi. Khi còn nhỏ, cá báo đốm thường có màu vàng bạc nhạt. Các dải đen lớn quấn quanh lưng cá và dừng lại ở đâu đó xung quanh đường bên. Khi cá báo đốm già đi, những dải đen đó sẽ từ từ biến thành các chấm. Khi các dải màu đen đã biến mất, các vệt đen lớn hơn sẽ xuất hiện. Đây là những gì mang lại cho loài cá màu sắc biểu tượng của loài báo đốm.


Giới tính: rất khó phân biệt giới tính cá báo đốm khi còn nhỏ. Khi trưởng thành, cá đực thường có những chấm và hoa văn nhỏ trên nền màu trắng, trong khi cá cái có những chấm đen lớn dọc theo thân. Cá báo gấm đực có vây lưng và vây hậu môn kéo dài và con đực cũng lớn hơn đáng kể so với con cái.


Cá báo đốm đạt độ thành thục sinh dục khá sớm, sau khoảng 1 năm tuổi và có kích thước khoảng 20 cm. Cá đực thường dùng miệng chùi sạch bề mặt giá thể như hòn đá đồng thời đào một hang nhỏ ở bên cạnh. Khi làm xong tổ, nó sẽ cố gắng dẫn dụ con cái vào đó để đẻ. Chúng thường xung đột với nhau ngay trước khi sinh sản. Mỗi lứa cá cái đẻ hàng ngàn trứng, cá bố mẹ thay nhau bảo vệ và chăm sóc tổ. Cá con nở sau 3 ngày và bơi được sau 1 tuần. Cá báo đốm bố mẹ chăm sóc con từ 2-4 tuần trước khi bắt đầu đẻ lứa mới.



Thứ Sáu, 22 tháng 10, 2021

Cá bò bông bi, cá bò bi - Clown Triggerfish

Cá bò bi hay còn gọi là cá bò bông bi, cá bò gai vây, cá bò hoa vàng, cá bò da giáp, cá bò giáp. Cá bò bông bi có tên tiếng anh là Clown Triggerfish, tên khoa học là Balistoides Conspicillum, thuộc họ cá nóc gai. Chúng có được tìm thấy ở các vùng biển Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Cá bò bi có mầu sắc đẹp mắt và kích thước có thể lên tới 50cm. 

Cá bò bông bi

Hoàn toàn khác với vẻ bề ngoài xinh đẹp và dễ thương, cá bò bông bi là loài cá ăn thịt và khá hung hãn. Trong môi trường tự nhiên, chúng thường sống ở phần ngoài của rặng san hô để tiện săn bắt các loài giáp xác, tôm, cua, cá nhỏ và ngao sò. Thuộc họ cá nóc nên răng của cá bò bông bi mọc dài thường xuyên và chúng cần ăn ốc và ngao sò để mài răng.



Do màu sắc tươi sáng, bò bông bi là một trong những loài cá rạn san hô được săn lùng nhiều nhất cho các bể cá công cộng và tư nhân. Cá bò bông bi được cho là khá dễ nuôi với những người đã có kinh nghiệm, chúng cũng rất thích hợp nuôi tại những viện hải dương học.


Cá bò bông bi có tính lãnh thổ và con đực là những con đầu tiên đến khu vực sinh sản, nơi chúng thiết lập và bảo vệ các vùng lãnh thổ nhỏ. Khi con cái đến nơi, con đực chủ động tán tỉnh chúng, và con cái quyết định chúng sẽ giao phối với con đực nào. Sau khi, cá bò bi cái chọn bạn đời, nó đẻ trứng vào lãnh thổ và con đực ngay lập tức thụ tinh cho trứng. Chúng cùng nhau bảo vệ tổ khỏi những kẻ săn mồi cho đến khi trứng nở, sau đó con cái có thể đến thăm con đực khác hoặc mùa giao phối có thể kết thúc.


Cá chạch panda, cá bống panda - Panda loach

Cá chạch panda còn được gọi cá bống panda, cá có tên tiếng anh là panda loach, tên khoa học là Yaoshania pachychilus. Cá chạch panda có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây.

Cá bống panda

Cá bống panda là loài cá có kích thước bé nhỏ nhưng dễ thương và hiền lành, đồng thời là loài cá được ưu chuộng nuôi trong bể thủy sinh. Cá panda đang bị giảm sút về số lượng vì tình trạnh phá rừng cũng như ô nhiếm nguồn nước ngày càng tăng khi mà người dân dùng chất độc, lưới điện để đánh bắt cá ngày càng tăng. Cá bống panda được đánh bắt ở thượng nguồn những con suối,thác nước nên chúng cần có nhu cầu oxi cao, nước dao động mạnh, và mực nước thấp sẽ thích hợp hơn với chúng hơn vì chúng thường bơi và kiếm ăn ở tầng đáy.


Kích thước cá bống panda trưởng thành dài khoảng 5- 6cm. Cá bống panda sống ở nơi nhiệt độ không khí hiếm khi giảm xuống dưới 15,5 ° C và có thể cao hơn nhiều vào mùa hè. Vì vậy, nhiệt độ chăm sóc cá thông thường từ 20 - 23,9 ° C. pH : 6,5 - 7,5. Độ cứng : 36 - 268 ppm

Trong tự nhiên cá bống panda ăn tảo đáy, động vật giáp xác ... Trong điều kiện nuôi nhốt, nó sẽ chấp nhận thức ăn viên, rau tươi, tảo và các món thịt như giun huyết sống hoặc đông lạnh   nhưng có thể bị các vấn đề bên trong nếu chế độ ăn có quá nhiều protein.

 

 


 


Thứ Năm, 21 tháng 10, 2021

Cá ngọc trai đen - Pearl killifish

Cá ngọc trai đen có tên tiếng anh là Dwarf Argentine Pearl, Pearl killifish, tên khoa học là Austrolebias nigripinnis. Cá ngọc trai đen được tìm thấy rộng rãi ở  Uruguay và Argentina. Chúng có kích thước tối đa chỉ khoảng 5-6 cm, tuổi thọ ngắn chỉ 1 năm. Cá ngọc trai đen thường sống ở các con suối, con sông nhỏ.

Cá ngọc trai đen khá hung dữ, đôi lúc chúng cắn nhau nhưng ở mức độ nhẹ. Thỉnh thoảng cá ngọc trai cũng tấn công các loài cá nhỏ hơn, tuy nhiên tốc độ bơi của chúng khá chậm nên cũng không gây ảnh hưởng lắm đến các loài cá khác.  

Cá ngọc trai đen

Trong môi trường sống tự nhiên, mùa khô cạn khiến những con cá ngọc trai đen sẽ bị cạn khô mà chết, nhưng trứng sống sót dưới nền đất và sau đó nở vào mùa mưa tới. Cá ngọc trai là loài cá một mùa, chúng phát triển nhanh chóng đến khi trưởng thành, giao phối, đẻ trứng cho thế hệ tiếp theo và chết khi ao cạn kiệt vào mùa khô. 

Cá ngọc trai đen nên nên thả bể thủy sinh có phân nền sẽ giúp cá phát huy tối đa màu sắc, bể nên trang trí các vật dụng cho cá trú ẩn như các hòn đá, gỗ lũa….


Cá ngọc trai đen ăn tạp từ trùng chỉ, tim bò đông lạnh cho đến thức ăn viên hỗn hợp. Điều kiện môi trường bể thích hợp cho cá là nhiệt độ: 16-25 °C ( Tốt nhất để sinh sản là 18 °C), PH: 5.5-6.7, độ cứng:  1 – 4Dh.

Cá ngọc trai đen có thể chịu được nhiệt độ thấp hơn nhiều so với nhiều loại Cá Killi khác, ở nhiệt độ thực tế cao hơn trên 25 ° C nên tránh cho cá vì có thể làm cá nhạt màu.


Cá ngọc trai đen đực trưởng thành thì cơ thể chúng có màu sắc nổi bật hơn cá mái, cá đực có màu sắc xanh đen kéo dài trên vây, trên cơ thể có nhiều đốm màu xanh trắng óng ánh.  Cá mái thường có màu vàng xám với những đốm đen không đều. Các vây màu nâu xám. Cá ngọc trai đen khá nhạy cảm, và đòi hỏi nước duy trì tốt với thay nước thường xuyên một phần. Bể sinh sản rộng khoảng 40 lít, kết hợp 1 cá trống với 2,3 cá mái

 



Thứ Bảy, 16 tháng 10, 2021

Cá chuột cafe - Bronze Corydoras Catfish

Cá chuột cafe có tên tiếng Anh là Bronze Corydoras Catfish, tên khoa học là Corydoras Aeneus. Kích thước trung bình 5cm, xuất xứ từ sông Amazon, Nam Mỹ. Cá chuột cafe dễ chăm sóc và cứng cáp, nhưng chúng hơi nhút nhát. Tuổi thọ loài này thường khoảng 5 năm, nếu được chăm sóc tốt chúng có thể sống được 7-12 năm.  

Trong tự nhiên, cá chuột cafe hầu hết sống ở các sông suối chảy chậm và thích những khu vực có nước nông, bùn, tuy nhiên, chúng cũng được tìm thấy ở những con sông chảy xiết. Với khả năng đặc biệt là hít thở không khí từ bề mặt nước, cá chuột cafe là một trong số ít loài cá có thể phát triển mạnh trong môi trường nước tù đọng. Trong bể cá gia đình, bạn sẽ thường thấy chúng lao lên mặt nước để hít thở một hơi thật nhanh rồi lặn xuống đáy.


Ngoài các biến thể màu sắc như xanh lá cây, đồng, bạch tạng, và thậm chí đen, loài này là một trong nhiều loài cá đôi khi được tiêm thuốc nhuộm để tăng màu sắc.

Cá chuột cafe là loài hiền lành, chúng ưa sống theo đàn khoảng 5-6 cá thể. Trong tự nhiên, cá chuột cafe chủ yếu ăn động vật giáp xác nhỏ, giun và côn trùng. Chúng là loài ăn tạp và sẽ chấp nhận mọi thứ, từ thức ăn mảnh đến  thức ăn đông lạnh. Để duy trì sức khỏe tốt cho chúng nên bổ sung cho chúng thêm  nhiều loại thức ăn như: giun huyết, giun đen, giáp xác và tôm ngâm nước muối...

Cá chuột cafe có tập tính ăn ở tầng đáy, vì thế chúng xu hướng bỏ qua các loại thức ăn sống còn ở gần bề mặt nước.  
 

Cá chuột cafe sinh sản tương đối dễ dàng. Con đực và con cái thường khá dễ phân biệt, vì con đực có xu hướng nhỏ hơn và mảnh mai hơn con cái, đặc biệt là khi nhìn từ trên xuống. 

Môi trường sinh sản cá cá chuột cafe cần nước hơi chua. Nước mưa thường được sử dụng để hạ độ pH trong bể nuôi. Có thể hạ nhiệt độ bể sinh sản xuống vài độ để kích thích cá đẻ, nhưng chú ý nhiệt độ hạ phải hợp lý không để cá sốc môi trường. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc sinh sản, hãy thử mô phỏng mưa thực tế bằng cách thêm nước từ từ vào bể bằng cách sử dụng vòi phun nước.

Bình thường cá chuột cafe là loài khá nhút nhát, nhưng chúng sẽ trở nên rất tích cực trong thời gian tán tỉnh. Con đực sẽ truy đuổi con cái trong khắp bể cá với tốc độ chóng mặt, dừng lại để cọ xát cơ thể của chúng và đập vào con cái bất cứ khi nào có cơ hội. Sau khi con cái đồng ý, nó sẽ tìm kiếm các vị trí đẻ trứng thích hợp và bắt đầu dọn dẹp một số vị trí thích hợp. Khi quá trình tán tỉnh diễn ra, các vai trò cuối cùng đảo ngược, và nữ bắt đầu theo đuổi nam.

Sau khi được thụ tinh, cá cái sẽ ký gửi trứng tại vị trí mà nó đã làm sạch trước đó. Trứng dính và sẽ bám chắc vào vị trí làm tổ. Một thời gian ngắn sau đó, cặp cá này sẽ sinh sản trở lại, mỗi lần có thêm một vài quả trứng. Quá trình này tiếp tục cho đến khi cá cái nhả hết trứng, số lượng có thể lên tới 200 đến 300. Quá trình sinh sản có thể tiếp tục trong khoảng thời gian vài ngày.

Sau khi sinh sản xong, cá con nên được loại bỏ hoặc chuyển trứng sang bể khác để cá con có thể được nuôi. Nếu di chuyển trứng, hãy đợi hai mươi bốn giờ trước khi di chuyển chúng. Trứng ban đầu trong mờ nhưng sẽ sẫm màu hơn khi chúng phát triển.

Trong khoảng bốn đến năm ngày, trứng sẽ nở, mặc dù điều đó có thể thay đổi tùy theo môi trường. Sau khi nở, cá con sẽ sống trong túi noãn hoàng thêm ba đến bốn ngày. Ban đầu, chúng có thể được cho ăn infusoria hoặc thức ăn bột rất mịn. Có thể cho cá ăn dần tôm nước muối mới nở và cuối cùng là thức ăn dành cho cá lớn. Giữ không gian nước sạch không ô nhiễm là rất quan trọng trong giai đoạn phát triển này.

Cá thiên thần lửa - Flame Angelfish

Cá thiên thần lửa có tên tiếng anh là Flame Angelfish, tên khoa học là Centropyge loricula. Flame Angelfish là một trong những loài cá thần tiên lùn phổ biến nhất. Chúng có nguồn gốc từ Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đến tận phía bắc quần đảo Hawaii.

Cá thần tiên lửa có màu đỏ cam đậm với các sọc đen dọc làm nổi bật cơ thể và các sọc đen ngang dọc theo phần đuôi của vây lưng và vây hậu môn màu xanh lam. Tuổi thọ của cá thần tiên lửa từ 5-7 năm.


Cá thần tiên lửa cần một bể cá ít nhất là 30 gallon với nhiều nơi ẩn náu. Cá thần tiên lủa có thể được nuôi chung với san hô và động vật không xương sống, mặc dù chúng có thể gặm nhấm san hô đá đa bội lớn, zoanthids, lớp phủ của ngao tridacnid và thậm chí một số polyp san hô mềm. Cho cá thần tiên lửa ăn đủ sẽ cắt giảm nhu cầu gặm cỏ của chúng trên san hô và nhờ đó có thể hạn chế thiệt hại mà chúng có thể gây ra.

Cá thần tiên lửa Flame Angelfish là loài ăn tạp, khẩu phần ăn của chúng bao gồm tảo Spirulina, tảo biển, tôm mysis hoặc tôm đông lạnh và các loại thịt chất lượng cao khác.


Cá thần tiên lửa là loài lưỡng tính, rất khó nuôi trong bể thủy sinh và không có sự khác biệt rõ ràng về màu sắc giữa cá đực và cá cái. Trong môi trường bể cá đã có người cho cá sinh sản thành công, nhưng thường cá rất khó cho cá sinh sản trong môi trường bể nuôi.

Cá thần tiên lửa rất nhạy cảm với mức đồng cao và không bao giờ được tiếp xúc với mức gần hoặc cao hơn 0,15 ppm. Nhiệt độ thích hợp cho chúng phát triển là 25–27 độ C.

Cá thần tiên lửa cảm thấy thoải mái với ánh sáng vừa phải. Chúng thích treo mình ở tất cả các tầng của bể, vì vậy đừng ngạc nhiên nếu bạn thấy chúng ở phía dưới đáy thay vì giữa môi trường sống của chúng.



Có sự khác biệt nhỏ về cả màu sắc và dấu hiệu của loài này dựa trên nguồn gốc của cá. Cá thần tiên lửa đảo Marshall có màu đỏ hơn, với các thanh màu đen dày hơn chạy dọc xuống cơ thể. Cá thần tiên lửa ở đảo Christmas thường có màu đỏ cam với các thanh màu đen mỏng chạy dọc theo thân. Cá thần tiên lửa từ Cebu có màu đỏ cam với các thanh màu đen không xác định và một chút màu vàng ở giữa các thanh. Cá thần tiên lửa ở Tahiti hiếm khi được thu thập và có màu đỏ như máu và có rất ít hoặc không có màu vàng.




Thứ Sáu, 15 tháng 10, 2021

Cá chạch lửa, cá hỏa long - Fire eel

Cá chạch lửa còn được gọi là cá hỏa long. Cá có tên tiếng anh là fire eel, tên khoa học là Mastacembelus erythrotaenia. Cá chạch lửa được tìm thấy ở nhiều nước Đông Nam Á như: Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Trước đây, cá chạch lửa có khá nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, nhưng hiện nay số lượng đã suy giảm rất nhiều, hiện loại cá này rất hiếm trong tự nhiên. 

Cá chạch lửa là loài có chất lượng thịt thơm ngon, được nhiều người ưa thích và trở thành đặc sản của vùng Nam Bộ. Bên cạnh có giá trị cao về thương phẩm, cá chạch lửa còn là đối tượng được thuần hóa để trở thành cá cảnh, chúng có những sọc vàng óng khá bắt mắt.

Cá chạch lửa

Cá thích nghi ở môi trường nước ngọt đến lợ nhẹ, có thể thêm một ít muối vào bể và lọc nước thường xuyên để phòng bệnh ngoài da cho cá.

Cá chạch lửa cái khi trưởng thành sẽ ít vạch đỏ và thường không đẹp bằng cá chạch lửa đực. Một số chủ lồng bè đã thả chung cá chạch lửa đực và cái vào lồng và cho chúng đẻ trứng và cá con phát triển một cách tự nhiên.  



Cá chạch lửa có thể đạt chiều dài tới 90 cm, thức ăn của cá chạch lửa là động vật, giun, ... Chúng sống ở tầng đáy. Cá chạch lửa thích hợp trong bể có ánh sáng dịu, bố trí nhiều gỗ, phiến đá làm nơi ẩn nấp, đáy bể trải cát hoặc sỏi. Cá hoạt động nhiều về đêm và thường ẩn nấp vào ban ngày. Cá chạch lửa thường sống đơn lẻ, ưa không gian yên tĩnh.

Cá hỏa long đột biến vàng



Thứ Năm, 14 tháng 10, 2021

Cá thanh tử quang, cá bình khách - Tucan fish

Cá thanh tử quang hay còn gọi là cá bình khách, cá thủy lôi hồng vỹ. Cá thanh tử quang có tên tiếng anh là Tucan fish, tên khoa học là Chalceus erythrurus. Chúng có nguồn gốc Nam Mỹ từ sông Orinoco cho tới sông Amazon. Trong tự nhiên, chiều dài tối đa của chúng có thể đạt tới là 20cm. 


Cá bình khách có hình dáng thon dài, bới theo bầy đàn và có thể nuôi chung với nhiều loài cá khác. Cá thích hợp môi trường nước mềm và có tính axít. 

Môi trường để cá sinh sống và phát triển là nhiệt độ nước (C):24 – 28, Độ cứng nước (dH):5 – 15, Độ pH:6,0 – 7,0.


Cá bình khách ăn trùng chỉ, côn trùng, giáp xác, tép nhỏ, thức ăn viên... Bể nuôi cá cần đủ không gian cho cá bình khách bơi lội. Bể cá cũng cần có nắp vì cá có thể dễ dàng phóng ra khỏi bể. Cá thanh tử quang nên được nuôi trong một nhóm có hơn 6 cá thể. 

Trong tự nhiên, cá thanh tử quang đẻ trứng. Nhưng hiện tại cá chưa được cho sinh sản nhân tạo. Thịt của cá thanh tử quang cũng được đánh giá rất cao, nhiều người nói chúng còn ngon hơn thịt cá hồi.


Cá sấu hỏa tiễn, cá sấu mỏ vịt, cá láng đốm - Spotted gar

Cá sấu hỏa tiễn hay còn gọi là cá sấu mỏ vịt, cá láng đốm, cá nhái đốm, cá sấu mõm dài. Cá sấu hỏa tiễn có xuất xứ Bắc Mỹ, chúng là loài cá có nguồn gốc khá cổ xưa. Cá sấu mỏ vịt có tên tiếng anh là Spotted gar, tên khoa học là Lepisosteus Oculatus, thuộc bộ cá láng.

Chiều dài trung bình của cá sấu mỏ vịt là 0,61–0,91 mét và cân nặng 1,8–2,7 kilôgam, đây là loài cá láng nhỏ nhất thường được nuôi làm cảnh. Đặc biệt, chúng sở hữu chiếc mõm rất dài, thẳng và nhọn cùng bộ răng kép nhọn hoắt, giúp cho việc tấn công, ăn thịt con mồi dễ dàng.

Cá sấu hỏa tiễn

Cá sấu hỏa tiễn là loại cá săn mồi phàm ăn và hung dữ. Trên thân cá sấu hỏa tiễn có những đốm tròn, thân hình thon dài, vẩy sần và có các đường vân hình kim cương. Bên ngoài cá được che phủ bởi một hoạt chất bóng tựa như được tráng men. Lớp vẩy này bám rất chắc chắn trên thân, không thể tách rời, khác với những loài cá thông thường. Đây được xem như một bộ áo giáp siêu cấp bảo vệ an toàn cho cá sấu hỏa tiễn.


Cá sấu hoả tiễn có tuổi thọ khá cao nhưng chúng mất rất lâu thời gian để trưởng thành. Để hoàn thiện về đặc điểm ngoại hình, tính cách và giới tính, cá cái phải mất tới 10 năm kể từ khi được sinh ra. Với con đực, quá trình này được rút ngắn kha khá, chỉ còn khoảng 5 năm.

Bản tính cá sấu mỏ vịt rất hung bạo. Chúng là động vật ăn thịt và sẵn sàng cắn xé, tiêu diệt các loài động vật yếu ớt khác. Tuy nhiên, trừ lúc săn mồi, chúng lại khá chậm chạp, lười biếng, thiếu chủ động, thích yên tĩnh và sống 1 mình. Khi tìm kiếm thức ăn, chúng sẽ rình rập con mồi theo kiểu lén lút chứ không đánh trực diện do cơ thể nặng nề và tốc độ di chuyển hạn chế

Platinum Spotted gar

Cá sấu hỏa tiễn là loài động vật sinh sản lưỡng tính. Sau khi giao phối cùng con đực, cá cái sẽ đẻ trứng màu đỏ tươi. Mùa xuân là mùa sinh sản của loài động vật này, con cái có khả năng đẻ rất sai, lên đến 150.000 quả trứng. Chúng thường đẻ trứng lên các cây thủy sinh, cá sấu cái sẽ bỏ đi mà không bảo vệ trứng. 

Cá sấu hỏa tiễn ngoài làm cảnh cũng có thể làm đồ ăn. Tuy vậy cần chú ý, trứng cá sấu hỏa tiễn nếu ăn có thể gây ngộ độc.

Thứ Tư, 13 tháng 10, 2021

Cá hươu cao cổ - Giraffe Nosed Catfish

Cá hươu cao cổ hay còn được gọi là cá mèo hươu cao cổ, cá trê hươu cao cổ, cá da trơn hươu cao cổ. Cá hươu cao cổ có tên tiếng anh là Giraffe Nosed Catfish, tên khoa học là Auchenoglanis occidentalis. Chúng có xuất xứ tại châu Phi, cá có thể đạt kích cỡ là 70-80cm, đây là một trong những loài Catfish có kích thước lớn.


Trong môi trường hoang dã, cá hươu cao cổ thường sinh sống ở những khu vực sông và hồ cạn, nước chảy chậm, nơi chúng sử dụng những con ngạnh lớn của mình để sàng lọc thức ăn trong cát và bùn. Thức ăn ngoài tự nhiên của chúng có thể bao gồm xác chết, sâu trùn, hoa quả... trong điều kiện nuôi, cá hươu cao cổ ăn nhiều loại thức ăn như cám, cơm, thịt ....


Cá hươu cao cổ có tập tính bơi theo đàn, di chuyển liên tục và ăn rất nhiều. Tuy nhiên cá hươu cao cổ không có bản năng cá lớn ăn cá bé, chúng còn được gọi là người khổng lồ hiền lành. Vì vậy chúng cỏ thể sống cộng đồng dễ dàng với rất nhiều loài cá khác. Khi cá lớn chú ý không gian đủ lớn và bộ lọc đủ lớn để cung cấp oxi và làm sạch bể cá.

Cá Killi rachovii - Nothobranchius rachovii

Cá Killi rachovii là một loài cá Killi sống tại Mozambique và Nam Phi. Cá có tên khoa học là Nothobranchius rachovii. Trong tự nhiên, cá Killi rachovii sống ở những chỗ trũng, vũng và đầm lầy nhiều nước, chủ yếu nằm ở vùng đồng bằng ngập lũ trong vùng đất thấp. Mực nước môi trường sống của chúng biến đổi theo mùa và thường giảm trong mùa khô và cuối cùng trở nên hoàn toàn khô hạn trong vài tháng mỗi năm.

Khi môi trường sống tự nhiên của cá killi rachovii trở nên tàn lụi trong mùa khô, cá trưởng thành sẽ chết và chỉ để lại những quả trứng đã thụ tinh được bao bọc bên dưới đất nền. Những quả trứng này có khả năng kháng bệnh và tồn tại trong môi trường khô hạn cho đến khi mưa trở lại khoảng 5-6 tháng sau. Khi mưa đến, cá con nở và phát triển rất nhanh với sự thành thục sinh dục đạt được vào khoảng 3 tuần tuổi.

Cá Killi rachovii

Thứ Ba, 12 tháng 10, 2021

Cá chó - Esox

Cá chó có danh pháp khoa học là Esox. Cá chó có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và Bắc Âu, mới đây nhất là loài cá chó mới được phát hiện là cá chó Esox aquitanicus. Cá chó là một loài cá cổ đại, chúng xuất hiện cách đây hàng triệu năm. Cá chó là loài có sức sống mãnh liệt, dũng mãnh và rất thông minh.

Cá chó có thể sống được từ môi trường nước ấm, nước rất lạnh cho đến nước bùn lầy. Tuổi thọ trung bình của cá chó là từ 10-12 năm, cá biệt chúng có thể sống lên tới 20 năm.

Cá chó - Esox lucius

Trong tự nhiên cá chó có thói quen rình mồi. Khi thời cơ đến, cá chó lao ra, chộp con mồi bằng hai cái hàm chắc khỏe. Cá chó tấn công với tốc độ nhanh, nên khó có con mồi nào chạy thoát. 

Cá chó ăn cá con, côn trùng, rắn, vịt con, ếch nhái, tôm, chim nước, loài gặm nhấm ..... Kích thước thức ăn vừa miệng nhất của cá chó là từ 1/3 đến 1/2 kích thước cơ thể chúng. Cá chó lớn cũng thích ăn thịt cả những con cá chó nhỏ hơn. 

Răng của cá chó nhỏ nên chỉ có chức năng giữ chặt con mồi và đẩy con mồi xuống thực quản. Dịch tiêu hóa của cá chó rất mạnh, có thể tiêu hủy không chỉ con mồi mà còn làm tiêu biến luôn cả lưỡi câu, muỗng thép hay dây kim loại. Do vậy, cá chó chẳng ngần ngại gì mà không tấn công và ăn cả những con cá đang bị mắc câu. Nhiều nơi người ta còn gọi cá chó là sói nước, bạo chúa ao hồ, hay cá mập nước ngọt. 

Khi những con cá chó lớn bị bắt hết, những con cá chó nhỏ hơn sẽ phát triển vì loại đi được 1 kẻ thù. Trong tự nhiên, cá chó lớn thường ăn thịt cá chó nhỏ hơn, tự tạo ra sự cân bằng sinh thái. 

Cá chó cái to hơn cá đực. Vào đầu xuân, khi băng tuyết bắt đầu tan ra thì cũng là lúc cá chó đẻ trứng bên rìa nước, thậm chí trên các đồng cỏ ngập nước do tuyết tan. Một con cá nặng 1,4 kg có thể đẻ 35.000 trứng, một con nặng 13 kg có thể đẻ ra 300.000 trứng. Nhiều cá đực bơi theo sau cá cái để thụ tinh cho trứng. Tuy nhiên, những con cá cái to lớn sau khi đẻ trứng xong có thể quay sang ăn thịt cả những con cá đực vừa mới thụ tinh cho trứng của mình. Cá bố và cá mẹ không hề chăm sóc trứng lẫn cá con. Trứng bám chặt vào cây cỏ và nở sau 10-15 ngày, tỉ lệ trứng được thụ tinh là trên 50%, trứng và con non sau đó chết rất nhiều. Cá chó non ăn nhiều nên lớn rất nhanh, trong vòng 1 năm đã dài đến 20 cm.



Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Cá Ali - Cá ali xanh, cá ali heo xanh, cá ali vàng, cá ali mũi đỏ, cá ali sao

Cá Ali là dòng cá cảnh đẹp có nguồn gốc Châu Phi. Cá ali có tên khoa học là Labidochromis, thuộc họ Cichlidae (họ cá rô phi). Cá ali là dòng cá nhỏ, cá trưởng thành cũng thường dài khoảng 10cm. Cá ali có khoảng 18 loài khác nhau trong tự nhiên nhưng lại được lai tạo thành nhiều dòng có mầu sắc đẹp. Cá ali là dòng cá ưa khí hậu ấm áp, nhiệt độ phù hợp (C): 24 – 28. Tuổi thọ trung bình của cá là từ 4-10 năm. 

Cá ali xanh vằn: Maylandia zebra

Cá bò nước - Ripsaw catfish

Cá bò nước có tên tiếng anh là Ripsaw catfish , tên khoa học là Oxydoras niger. Cá bò nước có xuất xứ từ Nam Mỹ. Cá bò nước là loài cá khỏe, chúng thường sống trên những con sông lớn, và ẩn mình ở những nơi kín đáo. Cá bò nước trưởng thành có thể phát triển đến chiều dài 100 cm và nặng tới 13 kg.


Cá bò nước nổi bật với hàng gai như lưỡi cưa hai bên mạng sườn. Mầu đen và dáng vẻ hầm hố trông cá bò nước như một chiếc tầu ngầm bất khả chiến bại. Cá bò nước trông hầm hố nhưng bơi lại nhẹ nhàng, hiền lành. Cá bò nước có thể thả chung bể với những dòng cá săn mồi.

Cá bò nước rất phàm ăn, lớn nhanh. Trong tự nhiên chúng ăn động vật giáp xác, ốc, hạt và trái cây. Trong bể nuôi chúng sống ở tầng đáy, ăn thức ăn chìm; chúng ăn thức ăn viên, rau, giun, chùn chỉ, thịt.

Phạm vi nhiệt độ tối đa mà cá bò nước có thể chịu được là 18 ° C đến 30 ° C, nhưng dường như thích 20 ° C đến 27 ° C. Chúng trở nên lờ đờ ở nhiệt độ cao hơn. Độ pH phù hợp là từ 6,0 - 7,0.

Cá bò nước là loài di cư, chúng chưa được sinh sản nhân tạo. Hành vi sinh sản của cá bò nước chưa được đề cập đến, cá bò nước bán đều là cá bắt ngoài tự nhiên nên giá cả cũng khá đắt.


Thứ Bảy, 2 tháng 10, 2021

Cá bò Picasso - Humu Picasso Triggerfish

Cá bò Picasso có tên tiếng anh là Humu Picasso Triggerfish, có danh pháp khoa học là Rhinecanthus aculeatus, thuộc họ Balistidae. Cá bò Picaso thường sinh sống ở các rạn san hô khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Khi thả và bể nuôi, cá bò picasso là một loài cá cảnh dễ chăm sóc và rất dễ thương.

Cá bò Picasso có một cơ thể màu nâu, với những sọc chéo màu đen, màu xanh, màu trắng. Miệng cá có một sọc màu vàng kéo từ miệng xuống cuối vây mang. Những sọc ngang chéo tựa như những nét vẽ trìu tượng theo phong cách Picasso. Chúng có kích thước tối đa khoảng 25cm, tuổi thọ của cá lên tới 10 năm.

Đặc biệt, cá bò picasso phát ra những tiếng gầm gừ để giao tiếp với nhau. Chúng là một loài cá khá thông minh. Chúng là loài cá hung dữ, và chỉ nên thả trong bể cá có các loài cá hung dữ.

Cá bò Picasso

Cá Bò Picasso là loài cá bắt mồi và ăn thịt; chế độ ăn uống đa dạng như thịt, mực, nhuyễn thể, sò, cá nhỏ và tôm vỏ cứng để giúp chúng mài răng. Răng của cá bò picasso có xu hướng dài ra và khá nguy hiểm, chúng lại có tập tính bảo vệ lãnh thổ nên có thể cắn ngón tay; vì thế cần cẩn thận khi cho tay vào trong bể.

Cá cò Picasso hoạt động tốt trong điều kiện nước bể cá nước mặn thông thường: nhiệt độ 25 độ C, trọng lượng riêng nước 1,025; pH ~ 8,2. Chúng thích bể cá đủ lớn và có đá, hang hốc để ẩn náu.


Cá bò picasso cái có xu hướng lựa chọn lãnh thổ, sau đó tha đất đá, san hô để xây dựng vương quốc cho riêng mình. Trong môi trường hoang dã, cá đực sống đơn độc bên ngoài hang của cá cái, thỉnh thoảng chúng sẽ gặp nhau trong mùa sinh sản. Chính xác là con đực sẽ cai quản một hậu cung xung quanh mình để sinh sản trong mùa giao phối. Cá cái thường đẻ trứng vào lúc bình minh, nơi cá đực sẽ thụ tinh cho trứng và sau đó giao cho cá cái chăm sóc. Sau đó, con đực đi tiếp. Quá trình này đòi hỏi một lượng lớn lãnh thổ không thể tạo lại môi trường trong bể. Sau khi trứng được đẻ, cá cái sẽ trông chừng chúng trong khi dùng vây quạt cho chúng. Trứng cá Picasso nở cực nhanh, và hầu hết ấu trùng sẽ nở và bơi đi khi mặt trời lặn trong cùng ngày.